Trả lời: Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến công ty Luật Hoàng Phi. Về trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau: Kể từ thời điểm mở thừa kế (thời điểm ngưòi để lại di sản chết), người thừa kế có quyền hưởng di sản thừa kế theo di
Theo quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự 2015 quy định về nghĩa vụ trả nợ của bên vay như sau: Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay. 1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. 2.
Cơ sở pháp lý điều chỉnh để trả lời câu hỏi: Người đang nợ nần có quyền từ chối nhận thừa kế không ? là Bộ luật Dân sự 2015. 2. Di sản thừa kế là gì: Theo điều 612 Bộ luật dân sự 2015 thì: "Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của
Khoản 1 Điều 615 Bộ luật dân sự 2015 quy định : " 1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác." Tuy nhiên, trong trường hợp bạn và những người thừa kế từ
Nghĩa vụ trả nợ của những người thừa kế? 1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ 2. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo 3. Trường hợp di
Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay. 1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Điều 611. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế. 1.
CO6iCk. Tranh chấp thừa kế là nợ không còn là vấn đề hiếm gặp hiện nay. Tuy nhiên, khi tranh chấp xảy ra, cả hai bên đều sẽ rất đau đầu để tìm ra một cách giải quyết hợp lý. Chính chủ nợ và những người thừa kế khi rơi vào hoàn cảnh người vay/người thân qua đời mà để lại nợ, họ sẽ không biết cách nào xử lý vừa đúng luật vừa không phi đạo đức. Vậy nên, qua bài viết này, chúng tôi xin gửi đến các bạn những hướng đi để giải quyết hết tất cả các vấn đề trên. Thật khó khăn cho các đồng thừa kế khi phải trả nợ thay người chết Mục LụcNợ theo pháp luật được hiểu như thế nào ?Sau khi người vay nợ chết thì khoản nợ được xử lý như thế nào ?Các tranh chấp về thừa kế nợ phổ biến hiện nay và cách giải quyết Nợ theo pháp luật được hiểu như thế nào ? Trong đời sống thường ngày, khi nhắc đến nợ, ta có thể hiểu nó là một thuật ngữ thường được sử dụng trong trường hợp phải thực hiện một nghĩa vụ hoàn trả hay đền bù về tài sản, vật chất. Nợ được hình thành khi một người cho vay đồng ý cho người vay vay một lượng tài sản nhất định. Trong xã hội hiện đại, nợ thường được đi kèm với sự đảm bảo khả năng thanh toán với một mức lãi suất nhất định, tính theo thời điểm… Tuy nhiên, theo pháp luật Việt Nam, nợ lại được định nghĩa như sau Nợ là khoản phải hoàn trả, bao gồm khoản gốc, lãi, phí và chi phí khác có liên quan tại một thời điểm, phát sinh từ việc vay của chủ thể được phép vay vốn theo quy định của pháp luật Việt Nam. Cách xác định nợ do người chết để lại Sau khi người vay nợ chết thì khoản nợ được xử lý như thế nào ? Theo quy định tại Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 thì khi người vay nợ chết, những người thừa kế vẫn phải trả nợ thay cho họ trong phạm vi di sản mà người chết đó để lại. Điều này cũng đồng nghĩa rằng dù người vay nợ chết thì việc trả nợ vẫn phải được thực hiện. Sẽ có hai trường hợp xảy ra lúc này Trường hợp 1 Di sản người chết chưa được phân chia theo khoản 2 Điều 615 Bộ luật Dân sự 2015 Lúc này, tài sản sẽ được giao cho người quản lý di sản trong coi, gìn giữ. Người quản lý di sản theo Điều 616 Bộ luật Dân sự 2015 là những người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra. Trường hợp không có thỏa thuận hoặc di chúc không chỉ định thì người đang chiếm hữu, quản lý di sản đó vẫn được quyền tiếp tục quản lý cho đến khi cử được người quản lý di sản mới. Trường hợp vẫn chưa xác định được ai là người quản lý di sản thì cơ quan Nhà nước sẽ thay mặt quản lý những di sản vụ trả nợ lúc này vẫn sẽ được người quản lý di sản thực hiện trong trường hợp có thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại. Trường hợp 2 Di sản người chết đã được phân chia theo khoản 3 Điều 615 Bộ luật Dân sự Trong trường hợp này, mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận Trừ trường hợp các đồng thừa kế có thỏa thuận khácĐiều này đồng nghĩa với việc, dù di chúc có quy định rõ ai là người có nghĩa vụ trả hết toàn bộ số nợ. Thì họ cũng chỉ có nghĩa vụ trả nợ trong phạm vi tương ứng với phần di sản mình được ví dụ cụ thể như sau Ông A, bà B có 3 người con là C, D, E. Ông bà nội ngoại đều mất sớm. Bà B cũng mất cách đây vài năm và đã chia di sản. Ông A thì có khoản nợ 2 tỷ đồng. Ngày ông A chết, ông A để lại khối di sản 4 tỷ đồng. Di chúc ông A có đề rõ rằng, C sẽ nhận được khối di sản trị giá 1 tỷ đồng nhưng phải trả hết nợ thay cho ông A. D được nhận 2 tỷ và E được nhận 1 tỷ còn lại. Xét trường hợp này, C được nhận 25% khối di sản, D nhận được 50% khối di sản, E nhận được 25% khối di sản. Vì thế, căn cứ theo khoản 3 Điều 615 Bộ luật Dân sự thì C chỉ có nghĩa vụ trả phần nợ tương ứng là 25% tức là 500 triệu đồng. D phải trả khoản nợ tương ứng 50% là 1 tỷ và tương tự với E, phải trả khoản nợ tương ứng với 25% di sản nhận được, tức là 500 triệu đồng. >>> Xem thêm Giải Quyết Tranh Chấp Thực Hiện Nghĩa Vụ Tài Sản Do Người Chết Để Lại Các tranh chấp về thừa kế nợ phổ biến hiện nay và cách giải quyết Hiện nay, có hai loại tranh chấp về thừa kế nợ phổ biến, bao gồm Tranh chấp giữa các đồng thừa kế về việc ai có nghĩa vụ trả nợTranh chấp giữa chủ nợ và các đồng thừa kế về khoản nợ Cách giải quyết thứ nhất Các bên tổ chức gặp mặt và tiến hành hòa giải, thương lượng. Việc hòa giải, thương lượng dù có thành công hay không thì vẫn nên lập thành Biên bản để lưu trữ lại và sẽ lấy đó làm chứng cứ về sau nếu có xảy ra tranh chấp. Cách giải quyết thứ hai Khởi kiện ra Tòa án Đối với loại tranh chấp thứ nhất Tranh chấp giữa các đồng thừa kế về việc ai có nghĩa vụ trả nợ Tòa án có thẩm quyền giải quyết Căn cứ theo Điều 35 và 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị kiện cư trú sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp này. Thời hiệu khởi kiện Bởi vì nghĩa vụ trả nợ phụ thuộc vào phần di sản người thừa kế nhận được. Vậy nên, các trường hợp tranh chấp về việc ai có nghĩa vụ trả nợ này dưới góc độ pháp lý đều được xem là khởi kiện nhằm bác bỏ quyền thừa kế của người khác. Vậy nên, theo khoản 2 Điều 623 thì thời hiệu khởi kiện trong trường hợp này là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hồ sơ nộp Tòa Người khởi kiện nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện, nơi bị đơn cư trú. Kèm theo đơn khởi kiện là các tài liệu, chứng cứ như Di chúc, giấy báo tử, giấy khai sinh, chứng minh nhân dân, hộ khẩu, sổ đỏ,… Tất cả các tài liệu trên đều phải được sao y. Trường hợp lúc nộp đơn mà người khởi kiện thiếu một trong các loại giấy tờ trên thì Tòa án vẫn sẽ nhận đơn và yêu cầu người khởi kiện bổ sung sau. Thời gian giải quyết Theo điểm a khoản 1 và khoản 4 Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án dân sự liên quan đến tranh chấp giữa các đồng thừa kế về việc ai có nghĩa vụ trả nợ sẽ được Tòa án giải quyết nhanh nhất trong vòng 4 – 6 tháng. Đối với loại tranh chấp thứ hai Tranh chấp giữa chủ nợ và các đồng thừa kế về khoản nợ Tòa án có thẩm quyền giải quyết Căn cứ theo Điều 35 và 39 Bộ luật tố tụng dân sự thì Tòa án nhân dân cấp huyện nơi người bị kiện cư trú sẽ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp này. Thời hiệu khởi kiện Căn cứ khoản 3 Điều 623 Bộ luật Dân sự thì thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế. Chủ nợ có quyền khởi kiện bất kỳ lúc nào trong khoản thời gian 03 năm này. Hồ sơ nộp Tòa Người khởi kiện nộp đơn khởi kiện tại Tòa án nhân dân cấp huyện, nơi bị đơn cư trú. Kèm theo đơn khởi kiện là các tài liệu, chứng cứ như Hợp đồng vay tài sản, Giấy nhận nợ, chứng minh nhân dân người khởi kiện, hộ khẩu,… Tất cả các tài liệu trên đều phải được sao y. Trường hợp lúc nộp đơn mà người khởi kiện thiếu một trong các loại giấy tờ trên thì Tòa án vẫn sẽ nhận đơn và yêu cầu người khởi kiện bổ sung sau. Thời gian giải quyết Theo điểm a khoản 1 và khoản 4 Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án dân sự liên quan đến tranh chấp giữa các đồng thừa kế về việc ai có “nghĩa vụ trả nợ” sẽ được Tòa án giải quyết nhanh nhất trong vòng 4 – 6 tháng. >>> Xem thêm Thừa kế quyền đòi nợ có được không? Trường hợp khách hàng có bất kỳ thắc mắc nào liên quan đến Tư vấn luật thừa kế hoặc đang cần tư vấn, hỗ trợ pháp lý, xin vui lòng liên hệ qua số Hotline 1900636387 hoặc đến trực tiếp công ty Luật Long Phan để được hỗ trợ giải quyết.
Người thừa kế là những người có tên trong di chúc hoặc theo quy đinh của pháp luật có quyền thừa hưởng một phần di sản thừa kế của một người để lại di sản. Bên cạnh việc quy định quyền thì pháp luật cũng quy định nghĩa vụ trả nợ của người thừa kế. Để cung cấp cơ sở pháp lý cho vấn đề này, Công ty Luật Thái An với nhiều năm kinh nghiệm tư vấn trong lĩnh vực đất đai, dân sự, hôn nhân gia đình… xin tư vấn như sau Câu hỏi của khách hàng về nghĩa vụ trả nợ của người thừa kế và người được di tặng Chào luật sư. Tôi tên là Hồng, 32 tuổi, hiện đang cư trú tại Gia Lai. Tôi có một thắc mắc như sau mong được luật sư giải đáp giúp cho Bác tôi mất năm ngoái. Khi bác mất có để lại di chúc, trong đó chia tài sản cho các con và tặng tôi một thửa đất nhỏ. Các con của bác tôi đều đi làm ăn xa, nên khi lo việc cho Bác và chia tài sản xong thì đều rời đi, chỉ có tôi ở quê lo thờ cúng cho Bác. Cách đây 1 tháng, có người đến nói Bác tôi lúc còn sống nợ họ tiền, yêu cầu tôi trả nợ cho Bác vì Bác có mảnh đất đã cho tôi. Luật sư cho tôi hỏi, tôi có phải trả nợ cho Bác không? Luật Thái An trả lời câu hỏi về nghĩa vụ trả nợ của người thừa kế và người được di tặng Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi “Nghĩa vụ trả nợ của người thừa kế và người được di tặng tài sản thừa kế?”. Chúng tôi xin trả lời như dưới đây 1. Cơ sở pháp lý điều chỉnh để trả lời câu hỏi về nghĩa vụ trả nợ của người thừa kế và người được di tặng Cơ sở pháp lý điều chỉnh là Bộ Luật dân sự 2015. 2. Thứ tự thanh toán di sản thừa kế Theo điều Điều 658 Bộ luật Dân sự quy định về thứ tự ưu tiên thanh toán di sản thừa kế thì các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây ===>>> Xem thêm Cách lập di chúc hợp pháp “Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng. Tiền cấp dưỡng còn thiếu. Chi phí cho việc bảo quản di sản. Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ. Tiền công lao động. Tiền bồi thường thiệt hại. Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước. Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân. Tiền phạt. Các chi phí khác” Theo đó, khi thanh toán hết các khoản chi phí nêu trên mà di sản người chết để lại vẫn còn thì di sản mới được chia thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật. Các khoản nêu trên có bao gồm cả khoản nợ, do đó nếu Bác của bạn có nợ người khác thì phải dùng di sản bác để lại để trả. ===>>> Xem thêm “Tiền phúng viếng có phải là di sản thừa kế không ?”. 3. Nghĩa vụ trả nợ của người thừa kế và người được di tặng Theo điều 615 quy định về việc thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại thì “1. Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân.” Theo quy định này những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản tiền cấp dưỡng, trợ cấp, tiền công lao động, các khoản nợ, tiền phạt, … trong phạm vi tàn sản người chết để lại. Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế sẽ phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận. ===>>> Xem thêm Hợp đồng tặng cho tài sản Như vậy, nếu như bạn là một người thừa kế theo di chúc thì bạn cùng với những người thừa kế khác phải thực hiện nghĩa vụ tương ứng với phần tài sản mà bạn được nhận. Điều đó có nghĩa là phần tiền trả nợ sẽ được trích ra từ tài sản của những người thừa kế đã nhận, mức đô nhiều ít sẽ phụ thuộc vào họ được hưởng thừa kế nhiều hay ít. Tuy nhiên, nếu như trong di chúc Bác của bạn có ghi là tặng cho bạn mảnh đất chứ không phải chia cho bạn thừa kế mảnh đất thì bạn không phải là người thừa kế mà bạn lại là người được di tặng. Điều 646 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về việc Di tặng như sau ===>>> Xem thêm Giải quyết tranh chấp thừa kế “1. Di tặng là việc người lập di chúc dành một phần di sản để tặng cho người khác. Việc di tặng phải được ghi rõ trong di chúc. … Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản đối với phần được di tặng, trừ trường hợp toàn bộ di sản không đủ để thanh toán nghĩa vụ tài sản của người lập di chúc thì phần di tặng cũng được dùng để thực hiện phần nghĩa vụ còn lại của người này.” Người thừa kế có nghĩa vụ trả nợ – Nguồn ảnh minh họa Internet Theo đó, nếu bạn là người được di tặng thì bạn không phải thực hiện trả nợ thay cho Bác của mình. Nghĩa vụ trả nợ sẽ thuộc về những người thừa kế con của Bác, trừ trường hợp toàn bộ di sản bác chia cho các anh chị vẫn không đủ để trả nợ thì bạn phải dùng phần của mình để trả nợ. ===>>> Xem thêm Khai nhận di sản thừa kế 4. Thời hiệu yêu cầu thực hiện nghĩa vụ tài sản Theo điều 623 Bộ luật dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế thì “3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.” Theo đó, thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm người để lại thừa kế chết hoặc được tuyên bố là đã chết. Hết thời hiệu này, người có quyền liên quan đến tài sản của người chết mà không phải là người thừa kế sẽ không còn quyền này nữa. Do đó, nếu quá thời hiệu, bạn có thể yêu cầu Tòa án áp dụng thời hiệu để loại trừ nghĩa vụ trả nợ cho người đã mất. ===>>> Xem thêm Thời hiệu yêu cầu người thừa kế trả nợ của người đã mất 5. Tóm tắt tư vấn về nghĩa vụ trả nợ của người thừa kế và người được di tặng Với những phân tích ở trên, có thể tóm tắt tư vấn về việc Nghĩa vụ trả nợ của người thừa kế và người được di tặng là Người thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản người chết để lại trong phạm vi tài sản người chết để lại. Người được di tặng không phải thực hiện nghĩa vụ tài sản người chết để lại, trừ trường hợp di sản thừa kế của người chết để lại không đủ để trả nợ. Trên đây là phần tư vấn về nghĩa vụ trả nợ của người thừa kế và người được di tặng. Bạn có thể gọi Tổng đài tư vấn luật thừa kế và di chúc – luật sư sẽ giải thích cặn kẽ những gì chưa thể hiện được hết trong bài viết này. 6. Dịch vụ luật sư tư vấn và thực hiện dịch vụ về thừa kế, di chúc của Luật Thái An Sử dụng dịch vụ luật sư tư vấn về thừa kế và di chúc là rất khôn ngoan vì bạn sẽ hiểu rõ hơn về quyền và lợi ích hợp pháp của mình, từ đó biết cách xử lý đúng đắn trong các mối quan hệ với những đồng người thừa kế khác, hoặc với những người thừa kế của bạn trong tương lai. ===>>> Xem thêm Luật sư tư vấn luật thừa kế Trường hợp bạn có những khúc mắc, thậm chí là tranh chấp liên quan tới thừa kế, di chúc g thì luật sư sẽ giúp bạn xử lý các trường hợp đó một cách chuyên nghiệp và có lợi nhất trong khuôn khổ pháp luật cho phép. ===>>> Xem thêm Khởi kiện vụ án tranh chấp thừa kế HÃY LIÊN HỆ NGAY ĐỂ ĐƯỢC TƯ VẤN VÀ SỬ DỤNG DỊCH VỤ Giới thiệu tác giả Bài viết mới nhất Luật sư Đào Ngọc Hải, Trưởng Chi nhánh Thái Nguyên• Có hơn 20 năm công tác giảng dạy tại Thái Nguyên• Thành viên Đoàn Luật sư TP. Hà Nội và Liên đoàn Luật sư Việt Nam • Tốt nghiệp khóa đào tạo Học Viện Tư Pháp - Bộ Tư PhápThẻ Luật sư số 12260/LS cấp tháng 8/2017• Lĩnh vực hành nghề chính * Tư vấn luật Doanh nghiệp, Đầu tư, Thương mại, Hôn nhân và gia đình, Đất đai * Tố tụng Dân sự, Hình sự, Kinh doanh thương mại, Hành chính, Lao động
Trường hợp người thừa kế thì có nghĩa vụ phải trả khoản nợ do người chết để lại hay không? Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế? Những người có quyền thừa kế di sản của nhau chết cùng thời điểm thì có được thừa kế di sản của nhau không? Trường hợp người thừa kế thì có nghĩa vụ phải trả khoản nợ do người chết để lại hay không? Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế? Những người có quyền thừa kế di sản của nhau chết cùng thời điểm thì có được thừa kế di sản của nhau không? Trường hợp người thừa kế thì có nghĩa vụ phải trả khoản nợ do người chết để lại hay không? Người thừa kế có nghĩa vụ phải trả khoản nợ do người chết để lại hay không? Xin chào Ban biên tập, tôi là Kiều Thanh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân và quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ dân sự. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, việc thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được quy định cụ thể ra sao? Người thừa kế có nghĩa vụ phải trả khoản nợ do người chết để lại hay không? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Trả lời Theo quy định tại Điều 615 Bộ luật dân sự 2015 thì việc thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được quy định cụ thể như sau - Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại. - Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. - Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân. Căn cứ quy định mà Ban biên tập đã trích dẫn trên đây thì những người thùa kế cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghĩa vụ trả nợ trong phạm vi di sản do người chết để lại. Trường hợp di sản chưa được chia thì việc thực hiện nghĩa vụ trả khoản nợ do người chết để lại do các người thừa kế thỏa thuận với nhau. Trường hợp di sản đã được chia mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại trong phạm vi phần tài sản mà mình đã nhận. Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế? Thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Kiều Thanh, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân và quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ dân sự. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Trả lời Theo quy định tại Điều 614 Bộ luật dân sự 2015 thì thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của người thừa kế được quy định cụ thể như sau Kể từ thời điểm mở thừa kế, những người thừa kế có các quyền, nghĩa vụ tài sản do người chết để lại. Trong đó, thời điểm mở thừa kế được xác định như sau Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật dân sự 2015. Điều 71 Bộ luật dân sự 2015 quy định như sau - Người có quyền, lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án ra quyết định tuyên bố một người là đã chết trong trường hợp sau đây + Sau 03 năm, kể từ ngày quyết định tuyên bố mất tích của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống; + Biệt tích trong chiến tranh sau 05 năm, kể từ ngày chiến tranh kết thúc mà vẫn không có tin tức xác thực là còn sống; + Bị tai nạn hoặc thảm họa, thiên tai mà sau 02 năm, kể từ ngày tai nạn hoặc thảm hoạ, thiên tai đó chấm dứt vẫn không có tin tức xác thực là còn sống, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; + Biệt tích 05 năm liền trở lên và không có tin tức xác thực là còn sống; thời hạn này được tính theo quy định tại khoản 1 Điều 68 của Bộ luật dân sự 2015. - Căn cứ vào các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 71 Bộ luật dân sự 2015, Tòa án xác định ngày chết của người bị tuyên bố là đã chết. - Quyết định của Tòa án tuyên bố một người là đã chết phải được gửi cho Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của người bị tuyên bố là đã chết để ghi chú theo quy định của pháp luật về hộ tịch. Những người có quyền thừa kế di sản của nhau chết cùng thời điểm thì có được thừa kế di sản của nhau không? Việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm được quy định như thế nào? Xin chào Ban biên tập, tôi là Xuân Thắng, tôi đang có nhu cầu tìm hiểu các quy định của pháp luật liên quan đến địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý về cách ứng xử của cá nhân, pháp nhân và quyền, nghĩa vụ về nhân thân và tài sản của cá nhân, pháp nhân trong các quan hệ dân sự. Tôi đang có thắc mắc cần Ban biên tập giải đáp giúp tôi. Cho tôi hỏi, việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm được quy định cụ thể ra sao? Tôi có thể tìm hiểu thông tin tại văn bản pháp luật nào? Mong nhận được sự phản hồi từ Ban biên tập. Xin chân thành cảm ơn! Trả lời Theo quy định tại Điều 619 Bộ luật dân sự 2015 thì việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm được quy định cụ thể như sau Trường hợp những người có quyền thừa kế di sản của nhau đều chết cùng thời điểm hoặc được coi là chết cùng thời điểm do không thể xác định được người nào chết trước sau đây gọi chung là chết cùng thời điểm thì họ không được thừa kế di sản của nhau và di sản của mỗi người do người thừa kế của người đó hưởng, trừ trường hợp thừa kế thế vị theo quy định tại Điều 652 của Bộ luật dân sự 2015. Điều 652 của Bộ luật dân sự 2015 quy định về thừa kế thế vị như sau Trường hợp con của người để lại di sản chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì cháu được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của cháu được hưởng nếu còn sống; nếu cháu cũng chết trước hoặc cùng một thời điểm với người để lại di sản thì chắt được hưởng phần di sản mà cha hoặc mẹ của chắt được hưởng nếu còn sống. Trên đây là nội dung tư vấn về việc thừa kế của những người có quyền thừa kế di sản của nhau mà chết cùng thời điểm. Để biết thêm thông tin chi tiết, bạn nên tham khảo thêm tại Bộ luật dân sự 2015. Trân trọng!
Pháp luậtTư vấn Thứ ba, 29/6/2021, 0000 GMT+7 Cha tôi liên quan vụ án hình sự và có nghĩa vụ phải bồi thường thiệt hại cho nạn nhân, trả nợ cho người có quyền lợi liên quan. Nhị Vy Nhưng cha tôi đã chết, tôi là người duy nhất được hưởng thừa kế toàn bộ tài sản. Tôi có chịu trách nhiệm hình sự, bồi thường thiệt hại thay cha hay không?Luật sư tư vấnVề trách nhiệm hình sự, khoản 1 điều 2 Bộ luật Hình sự năm 2015 quy định chỉ người nào phạm một tội đã được Bộ luật Hình sự quy định mới phải chịu trách nhiệm hình sự. Do đó, bạn không phải chịu trách nhiệm hình sự thay cha trách nhiệm dân sự, theo khoản 1 điều 615 Bộ luật Dân sự năm 2015, những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ trường hợp có thỏa thuận đó, bạn là người duy nhất hưởng tài sản thừa kế của cha thì phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho nạn nhân thay cha mình mức bồi thường trong phạm vi tài sản thừa kế bạn được hưởng, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận dụ 1 Bạn hưởng tài sản thừa kế của cha là 10 tỷ đồng và cha bạn có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho nạn nhân 9 tỉ đồng. Khi đó, bạn phải có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho nạn nhân 9 tỷ đồng. Tuy nhiên, trường hợp cha bạn có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho nạn nhân 11 tỉ đồng thì bạn chỉ có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại cho nạn nhân 10 tỷ đồng mức bồi thường tối đa bằng số tài sản bạn hưởng thừa kế từ cha.Ví dụ 2 Nếu trước đó cha bạn có vay tiền của người khác 11 tỷ đồng và có thỏa thuận với bạn rằng nếu không may cha bị mất thì bạn được hưởng toàn bộ tài sản của cha và có nghĩa vụ trả 11 tỷ đồng cho chủ nợ thì bạn phải có nghĩa vụ trả nợ 11 tỷ đồng thay cha sư Phạm Thanh HữuĐoàn luật sư TP HCM
Nợ được hình thành khi một người cho vay đồng ý cho người vay vay một lượng tài sản nhất định. Vậy nghĩa vụ trả nợ thay người chết của những người thừa kế được quy định như thế nào? Mục lục bài viết 1 1. Nghĩa vụ trả nợ thay người chết của những người thừa kế 2 2. Người quản lý di sản có được sử dụng di sản để trả nợ cho người chết 3 3. Các khoản nợ của người để lại di sản có được ưu tiên thanh toán trước Thứ tự ưu tiên thanh toán liên quan đến thừa kế Các khoản nợ của người để lại di sản có được ưu tiên thanh toán trước Sau khi một người chết, nhưng người đó vẫn còn một hoặc một số khoản nợ đối với những cá nhân, tổ chức khác thì nghĩa vụ trả khoản nợ đó sẽ do những người hưởng di sản thừa kế của người này thực hiện chi trả trong phạm vi khối di sản đó, nếu như người đó có tài sản để lại. Còn trong trường hợp người đó không có tài sản để lại di sản thì không ai phải có nghĩa vụ chịu trách nhiệm về những khoản nợ đó. Vấn đề này được quy định cụ thể tại Điều 615 Bộ Luật Dân sự 2015 về thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại, cụ thể như sau – Những người hưởng thừa kế có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ tài sản trong phạm vi di sản do người chết để lại, trừ những trường hợp có thỏa thuận khác; – Trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại được người quản lý di sản thực hiện theo đúng thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại; – Trường hợp di sản đã được chia thì mỗi người thừa kế thực hiện nghĩa vụ tài sản do người chết để lại tương ứng nhưng sẽ không vượt quá phần tài sản mà mình đã nhận, trừ trường hợp có thỏa thuận khác; – Trường hợp người thừa kế không phải là cá nhân hưởng di sản theo di chúc thì cũng phải thực hiện những nghĩa vụ tài sản do người chết để lại như người thừa kế là cá nhân. Sau khi mở thừa kế thì những người thừa kế có thể thoả phân chia di sản và thực hiện nghĩa vụ của người để lại di sản. Trường hợp không thỏa thuận được thì yêu cầu tòa án giải quyết. Theo nguyên tắc những người thừa kế hưởng bao nhiêu phần di sản thì phải thực hiện bấy nhiêu phần nghĩa vụ của người để lại thừa kế. Theo quy định tại khoản 1 Điều 370 Bộ Luật Dân sự 2015 về chuyển giao nghĩa vụ, thì các nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của cá nhân không được chuyển giao. Đó là những nghĩa vụ phát sinh từ các quan hệ nhân thân của người đó và phải do chính họ thực hiện như nghĩa vụ cấp dưỡng, nghĩa vụ nuôi dưỡng,…Những nghĩa vụ tài sản mà do hành vi của người để lại di sản làm phát sinh, được chuyển giao cho những người thừa kế. Trường hợp này được coi là chuyển nghĩa vụ do pháp luật quy định. Do vậy, khi người thừa kế nhận di sản, đồng thời nghĩa vụ tài sản của người chết cũng được chuyển cho người thừa kế. Người thừa kế được nhận một phần di sản, cho nên họ phải thực hiện một phần nghĩa vụ tài sản trong phạm vi giá trị phần di sản được nhận. Nếu phần nghĩa vụ vượt quá giá trị phần di sản thừa kế, thì người thừa kế không phải thực hiện phần vượt quá đó. Trường hợp tất cả những người thừa kế được phân chia di sản theo pháp luật hoặc theo di chúc, thì mỗi người sẽ được nhận một phần di sản, đồng thời họ phải tiếp nhận phần nghĩa vụ tương ứng với phần di sản được nhận. Như vậy, vào thời điểm nhận di sản làm phát sinh quyền sở hữu đối với phần di sản đã nhận và người thừa kế có nghĩa vụ thực hiện một phần nghĩa vụ của người để lại di sản. Phần nghĩa vụ này được xác định theo phần tương ứng với di sản được hưởng, do vậy nghĩa vụ của những người thừa kế là nghĩa vụ riêng rẽ. Đối với pháp nhân được hưởng di sản thừa kế theo di chúc thì phải thực hiện nghĩa vụ của người để lại di sản trong phạm vi di sản được hưởng giống như người thừa kế là cá nhân. 2. Người quản lý di sản có được sử dụng di sản để trả nợ cho người chết – Người quản lý di sản là người được chỉ định trong di chúc hoặc do những người thừa kế thỏa thuận cử ra; – Trường hợp di chúc không chỉ định người quản lý di sản và những người thừa kế chưa cử ra được người quản lý di sản thì người đang chiếm hữu, sử dụng, quản lý di sản sẽ tiếp tục quản lý di sản đó cho đến khi những người thừa kế cử được người quản lý di sản; – Trường hợp chưa xác định được người thừa kế và di sản chưa có người quản lý thì di sản do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý. Đồng thời, tại khoản 2 Điều 615 có quy định trường hợp di sản chưa được chia thì nghĩa vụ tài sản do người chết để lại sẽ được người quản lý di sản thực hiện theo đúng thỏa thuận của những người thừa kế trong phạm vi di sản do người chết để lại. Như vậy, sau khi mở thừa kế, người thừa kế chưa thực hiện thủ tục chia di sản thì người quản lý di sản có quyền đại diện cho những người thừa kế trong quan hệ với người thứ ba liên quan đến di sản thừa kế thực hiện nghĩa vụ trả nợ cho người đã chết trong phạm vi khối di sản, tuy nhiên việc trả nợ cho người đã chết phải được sự đồng ý của tất cả những người được thừa kế và phải tuân theo đúng thỏa thuận của các bên bên được hưởng di sản và bên quản lý di sản và sự thỏa thuận đó phải được lập thành văn bản. Lưu ý rằng, sau khi mở thừa kế, người thừa kế chưa chia di sản mà di sản đó gây thiệt hại cho người khác, thì trách nhiệm bồi thường sẽ xác định như sau – Trường hợp thứ nhất, nếu di sản do người khác đang quản lý, sử dụng để khai thác lợi ích cho mình như người thuê, người mượn mà trong thời hạn thuê, mượn di sản này gây thiệt hại cho người khác thì người đang quản lý, sử dụng di sản phải bồi thường thiệt hại; – Trường hợp thứ hai, di sản được quản lý theo chỉ định trong di chúc mà gây thiệt hại cho người khác, thì cần phải xem xét người quản lý di sản có lỗi hay không. Nếu người quản lý di sản có lỗi thì họ phải bồi thường. Ngược lại, họ không có lỗi thì người quản lý di sản sẽ trích một phần di sản để bồi thường thiệt hại. 3. Các khoản nợ của người để lại di sản có được ưu tiên thanh toán trước Thứ tự ưu tiên thanh toán liên quan đến thừa kế Tại Điều 658 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định rõ các nghĩa vụ tài sản và các khoản chi phí liên quan đến thừa kế được thanh toán theo thứ tự sau đây – Chi phí hợp lý theo tập quán cho việc mai táng; – Tiền cấp dưỡng còn thiếu; – Chi phí cho việc bảo quản di sản; – Tiền trợ cấp cho người sống nương nhờ; – Tiền công lao động; – Tiền bồi thường thiệt hại; – Thuế và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước; – Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân; – Tiền phạt; – Các chi phí khác. Các khoản nợ của người để lại di sản có được ưu tiên thanh toán trước Trước khi phân chia di sản cho những người thừa kế theo di chúc hoặc theo pháp luật thì cần phải thanh toán các nghĩa vụ của người để lại di sản chưa thực hiện khi còn sống hoặc thanh toán các chi phí khác liên quan đến di sản, đến việc thừa kế. Trước khi chia thừa kế thì thanh toán các khoản chi phí theo thứ tự ưu tiên đã nêu ở mục trên, cụ thể – Chi phí mai táng gồm những chi phí cần thiết, hợp lý theo phong tục, tập quán của nhân dân địa phương như là tiền quan tài, tiền thuê các dịch vụ mai táng,….; – Trường hợp người để lại di sản có nghĩa vụ cấp dưỡng cho vợ/chồng, con chưa thành niên sau khi ly hôn hoặc tiền cấp dưỡng cho con người khác theo quyết định/bản án của tòa án mà còn thiếu thì trích từ di sản chuyển cho người được nhận tiền cấp dưỡng đó; – Nếu trong thời hạn bảo quản di sản mà người quản lý di sản đầu tư những chi phí cần thiết để bảo tồn giá trị di sản thì phải thanh toán chi phí đó cho người quản lý di sản; – Trường hợp người để lại di sản khi còn sống có nuôi dưỡng người khác thì cần phải trích một phần di sản dành lại cho người đó; – Đối với tiền công lao động của người làm thuê chưa trả hoặc mới trả một phần thì phải thanh toán cho người lao động; – Nếu người để lại di sản đã gây thiệt hại cho người khác theo hợp đồng hoặc ngoài hợp đồng mà chưa bồi thường hoặc đã bồi thường nhưng còn thiếu, thì phải chi trả ngay cho người được bồi thường; – Sau các khoản thanh toán cần thiết trên, tiếp theo phải thanh toán các loại tiền thuế chưa nộp như tiền thuế sử dụng đất hoặc các loại thuế khác và các khoản phải nộp khác vào ngân sách nhà nước; – Các khoản nợ khác đối với cá nhân, pháp nhân như tiền vay,…; – Cuối cùng phải thanh toán tiền nộp phạt vào ngân sách nhà nước theo quyết định hành chính của cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc theo quyết định của tòa án. Sau khi thanh toán hết các chi phí mà còn di sản thì di sản sẽ được chia theo di chúc hoặc chia theo pháp luật. Như vậy, căn cứ vào quy định của pháp luật về thứ tự ưu tiên thanh toán liên quan đến thừa kế và qua phân tích ở trên thì các khoản nợ của người để lại di sản sẽ không được thanh toán trước, mà phải thanh toán trước những khoản cần thiết như chi phí mai táng, tiền cấp dưỡng,…. Văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết Bộ Luật Dân sự 2015.
thừa kế nghĩa vụ trả nợ